Định nghĩa ung thư gan giai đoạn 3:
Ung thư gan giai đoạn III được chia làm hai giai đoạn là ung thư gan giai đoạn IIIA và ung thư gan giai đoạn IIIB:
+ Giai đoạn IIIA: Có nhiều khối u trong gan và ít nhất một khối u lớn hơn 5cm; chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
+ Giai đoạn IIIB: Có một hoặc nhiều khối u gan, xâm lấn vào một trong những mạch máu chính trong gan (tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan) hoặc xâm lấn vào phúc mạc, chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
Xem trên facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521
Ở giai đoạn muộn, khi khối u gan ác tính đã lớn các triệu chứng trên rõ ràng hơn, hoặc xuất hiện thêm các biến chứng của bệnh với các biểu hiện: Sụt cân không rõ nguyên nhân, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn, có cảm giác ngứa, chướng bụng, đau, nặng tức vùng hạ sườn phải, vàng da...
Vẫn luôn có hy vọng và khả năng chữa khỏi được ung thư gan giai đoạn 3 mặc dù tiên lượng không tốt bằng việc điều trị thành công ở các giai đoạn trước.
Các phương pháp điều trị ung thư gan nói chung và điều trị ung thư gan giai đoạn 3:
Ung thư gan là căn bệnh ung thư thường gặp và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong liên quan đến ung thư tại Việt Nam. Một số nghiên cứu ghi nhận số liệu ung thư biểu mô tế bào gan tại miền Trung và miền Nam Việt Nam là 24091 trường hợp trong thời gian 2010-2016, trong đó có 62,3% có nhiễm virus viêm gan B mạn và 26% có nhiễm viêm gan C mạn.
Hình ảnh dựa trên siêu âm 2D, siêu âm Doppler mạch máu gan, Siêu âm có chất tương phải (contrast-enhanced ultrasound-CEUS), chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, PET/CT giúp đánh giá chẩn đoán, đánh giá hình dạng, vị trí, số lượng u gan, tính trạng bệnh lí gan nền, tình tràng dịch ổ bụng hay các tổn thương khác đi kèm trong ổ bụng. Các dấu ấn sinh học AFP, AFP-L3 và PIVKA II trong máu có thể phối hợp với hình ảnh học để tầm soát UTBMTBG.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào gan, phụ thuộc vào giai đoạn bệnh (kích thước khối u, sự lan tràn qua các cơ quan khác), chức năng của gan, tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng của người bệnh. Theo hướng dẫn điều trị của Nhóm Ung thư gan Barcelona năm 2018, UTBMTBG được chia thành 05 giai đoạn để chọn lựa phương pháp điều trị và tiên lượng.
- Giai đoạn rất sớm (giai đoạn 0) có một khối u với kích thước < 2 cm, không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa; chức năng gan tốt và không hạn chế PS 0. Những người bệnh giai đoạn rất sớm là ứng cử viên tiền năng để bác sĩ lựa chọn ghép gan.
- Giai đoạn sớm (giai đoạn A) ghi nhận có một hoặc 2-3 khối u có kích thước không quá 3 cm. Chức năng gan tốt, thể trạng sức khỏe hoạt động bình thường, PS 0. Tùy vào có tăng áp lực tĩnh mạch cửa sẽ chọn lựa phẫu thuật cắt gan, ghép gan hay hủy u.
- Kết quả điều trị hiệu quả ảnh hưởng đến sống còn của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn rất sớm và sớm lên tới hơn 5 năm.
- Giai đoạn trung gian (B): nhiều khối u, không còn chỉ định phẫu thuật, chức năng gan tốt, PS 0 thì phương pháp TACE khối u với tiên lượng sống còn khoảng 2-5 năm.
- Giai đoạn tiến triển (C): khối u xâm lấn tĩnh mạch của, di căn ngoài gan, chức năng gan còn được bảo tồn, PS 1-2. Giai đoạn C điều trị toàn thân với các thuốc nhắm trúng đích, miễn dịch hay hóa trị liệu có thể kéo dài sống còn, tăng chất lượng sống từ 1 năm trở lên tùy đáp ứng thuốc, chức năng gan....
- Giai đoạn cuối (D): khối u xâm lấn tĩnh mạch cửa, di căn ngoài gan, chứcnăng gan giai đoạn cuối, PS 3-4. Điều trị giảm nhẹ với sống còn khoảng 3 tháng.
Bác sĩ sẽ chọn lựa phương pháp điều trị cho ung thư biểu mô tế bào gan dựa vào giai đoạn bệnh, tính chất của u như kích thước của u, vị trí và số lượng khối u kết hợp với những đặc điểm của từng người bệnh bao gồm tuổi tác, thể trạng, chức năng gan còn bù, bệnh lý nội - ngoại khoa kèm theo...
Nếu bệnh UTBMTBG phát hiện càng sớm thì kết quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng càng tốt. Tiên lượng thời gian sống theo phân loại Nhóm Ung thư gan Barcelona ở giai đoạn rất sớm chiếm tới 70% - 90% người bệnh sống còn trên 5 năm. Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ này còn từ 50%-70% và tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh trễ hơn.
1. Phương pháp điều trị triệt căn ung thư gan:
Phẫu thuật cắt gan: Phẫu thuật cắt bỏ phần gan mang khối u là phương pháp điều trị triệt để và an toàn ngay cả đối với các người bệnh có xơ gan. Cần cân nhắc liệu khối u này có cắt được, thể tích gan còn lại có phù hợp với người bệnh, đánh giá chức năng gan hiện tại. Phẫu thuật cắt gan được tiến hành cho những người bệnh có một khối u đơn độc, chức năng gan còn tốt và không có tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Ghép gan: Đây là phương pháp điều trị triệt để bệnh bằng cách thay thế gan bệnh bằng gan khỏe mạnh để và giải quyết được bệnh lý gan nền. Gan ghép có được từ những người hiến tạng, người thân trong gia đình. Chủ yếu dành cho những trường hợp khối u không quá 5cm, hoặc không quá 3 u và mỗi u không quá 3cm, những khối u chưa xâm lấn mạch máu và chưa di căn xa.
Phương pháp hủy u qua da còn gọi là đốt u: được thực hiện bằng sóng cao tần (RFA), vi sóng: Phương pháp này dành cho những người bệnh phát hiện bệnh sớm khi số lượng khối u không quá 3, kích thước không quá 3cm hoặc một khối u kích thước không quá 5cm. Thực hiện dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT, đầu kim được đưa qua da tiếp cận tới khối u, đầu kim phát ra vùng nhiệt để bao phủ và tiêu diệt khối u.
Tại Việt Nam, phẫu thuật cắt gan, ghép gan, RFA... được thực hiện tại các bệnh viện, trung tâm lớn được các bác sĩ đầu ngành có nhiều kinh nghiệm với các nhiều trang thiết bị hiện đại giúp tỉ lệ thành công điều trị càng được hiệu quả.
2. Sử dụng hóa chất để cắt nguồn máu nuôi.
Đặc điểm của khối u gan là cần máu tới nuôi dưỡng vì vậy khi người bệnh không còn phẫu thuật được có thể sử dụng phương pháp bơm hóa chất vào động mạch nuôi khối u, có các phương pháp như:
Nút mạch hóa chất thường quy (TACE):
Phương pháp chấm dứt nguồn cấp máu từ động mạch tới khối u, đồng thời đưa hóa chất diệt ung thư vào khối u, với mục đích làm cho khối u bị hoại tử. Dành cho những người bệnh có khối u gan không còn cắt được, u đã xuất hiện ở hai thùy, nhưng chưa đi vào máu và lan ra ngoài cơ quan khác. Đánh giá hiệu quả của TACE cần dựa vào hình ảnh, sự thay đổi các dấu ấn sinh học và chức năng gan sau TACE. Nếu u còn tiến triển hoặc xuất hiện u mới và tình trạng chức năng gan và tình trạng người bệnh cho phép thì bác sĩ có thể TACE nhiều lần.
3. Xạ trị trong chọn lọc (Selective Internal Radiation Therapy-SIRT):
Các hạt vi cầu phóng xạ Y-trium-90 được bơm vào động mạch nuôi khối u gan, các hạt vi cầu của chất này sẽ đi vào các nhanh động mạch nhỏ khắp trong khối u gây tắc mạch máu nuôi u và tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ cần nhắc lựa chọn xạ trị trong chọn lọc với những người bệnh không còn khả năng phẫu thuật, chống chỉ định phẫu thuật, tổng trạng người bệnh tốt, chức năng gan còn bù và chưa từng xạ trị vào gan trước đó.
4. Truyền hóa chất qua động mạch gan (Hepatic Arterial Infusion Chemotherapy-HAIC)
Đây là phương pháp sử dụng buồng truyền và dây dẫn đặt chọn lọc vào động mạch gan sau khi đã nút tắc các nhánh mạch của động mạch gan cấp máu cho các tạng khác. Phương pháp này hóa chất khu trú tại gan nên giảm các tác dụng phụ hơn so với hóa trị toàn thân. Bác sĩ chỉ định HAIC cho người bệnh UTBMTBG giai đoạn tiến xa cỏ xâm lấn tĩnh mạch của.
5. Điều trị toàn thân
Tại Việt Nam, phần lớn các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan đến điều trị thường quá chỉ định phẫu thuật, khi đó có những phương pháp điều trị mới giúp kéo dài sự sống, giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Những phương pháp điều trị toàn thân này dành cho những người bệnh giai đoạn tiến xa hoặc giai đoạn muộn tức là ung thư đã xâm lấn mạch máu đại thể hoặc di căn xa. Hoặc bệnh nhân ở giai đoạn trung gian nhưng thất bại hoặc không phù hợp với phương pháp can thiệp tại chỗ như ung thư gan đa ổ. Các phương pháp toàn thân bao gồm:
- Liệu pháp nhắm trùng đích được sử dụng cho ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển, không còn chỉ định phẫu thuật như So-ra-fe-nib, Len-va-ti-nib, Re-go-ra-fe-nib...đây là các thuốc đích đường uống có cơ chế ngăn chặn các đường dẫn tín hiệu gây phát triển khối u trong các tế bào ung thư. Do đó ngăn chặn tế bào ung thư phát triển, phân chia và di căn. So-ra-fe-nib là thuốc ra đời sớm nhất và được coi là điều trị bước một chuẩn cho các trường hợp ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển. Ngoài ra Len-va-ti-nib cũng được khuyến cáo là điều trị bước 1 cho các bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển. Re-go-ra-fe-nib được chấp thuận là thuốc điều trị bước hai cho ung thư biểu mô tế bào gan khi đã thất bại với So-ra-fe-nib dựa trên nghiên cứu đánh giả hiệu quả chuỗi điều trị so-ra-fe-nib/re-go-ra-fe-nib cho thấy thời gian sống còn là 26 tháng tính từ thời điểm bắt đầu bước 1.
- Miễn dịch: phương pháp điều trị giúp kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết tế bào ung thư và tiêu diệt. Pem-bro-li-zu-mab là các thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch cho thấy có thể cải thiện thời gian sống còn ở các người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan sau khi thất bại điều trị với các thuốc nhắm trúng đích như so-ra-fe-nib, len-va-ti-nib... Một số nghiên cứu cho thấy việc kết hợp be-va-ci-zu-mab và a-te-zo-li-zu-mab cho hiệu quả trong việc cải thiện thời gian sống thêm không bệnh của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn muộn hoặc tái phát.
- Kháng sinh mạch máu: dùng thuốc giúp thoái triển mạch máu hiện hữu của khối u. Ức chế sự phát triển mạch máu mới, chống thấm các mạch máu còn sống sót.
- Ngoài ra phải điều trị hỗ trợ như điều trị bệnh lý gan nền, nâng đỡ chức năng gan, hỗ trợ dinh dưỡng để nâng tổng trạng, hay điều trị những bệnh lý đi kèm.
Hỗ trợ điều trị ung thư gan giai đoạn 3 bằng nấm lim xanh phối hợp nâng cao phác đồ điều trị ung thư gan. Nấm lim xanh chữa ung thư là kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học. Nấm lim xanh Ganoderma Orbifome, Ganoderma Reishi, Ganoderma Lucidum là nấm châu Á có tính chống oxy hóa, kháng khuẩn và chống ung thư hiệu quả theo nghiên cứu của N.I. Azaha và các đồng tác giả tại Đại học Pahang. Thành phần hóa học của nấm lim xanh bao gồm terpenoid, axit béo, polysaccharides, nucleotide, protein, steroid và glycopeptide, với triterpenic và polysaccharidic là thành phần được báo cáo nhiều nhất về tác dụng chữa ung thư của nấm lim xanh.
Xem trên facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521
Các nghiên cứu in vitro và in vivo đã chứng minh polysaccharides từ nấm lim xanh chữa ung thư triển vọng thông qua điều hòa miễn dịch, ngăn ngừa tăng sinh tế bào ác tính, hỗ trợ lập trình hủy tế bào, chống di căn ung thư và chống tạo mạch. Theo nghiên cứu của Didem Sohretolu và Shile Huang trên Thư viện Y học quốc gia Hoa Kỳ.
Hai nhóm hợp chất polysaccharide và triterpens của nấm lim xanh phối hợp nhau có tác dụng ngăn chặn hình thành khối u và chống ung thư hiệu quả. Hoạt chất β-glucan nấm lim xanh có công dụng chỉ thị tế bào ung thư, hướng dẫn hệ miễn dịch loại trừ tế bào ác tính. Kết quả đã chứng minh, dược chất của nấm lim xanh rừng ức chế rất tốt sự xuất hiện và di căn của các tế bào ung thư. Hoạt chất triterpen trong nấm lim xanh chống ung thư cả trong điều kiện in vitro và in vivo; dược chất polysaccharid tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch trong việc nhận diện và ức chế các tế bào ung thư.
Xem trên Báo Đà Nẵng: https://baodanang.vn/can-biet/202310/nam-lim-xanh-chua-benh-ung-thu-tu-khoa-hoc-va-cach-dung-nam-lim-xanh-tot-3958833/index.htm
Nấm lim xanh tự nhiên ở trên mang đến công hiệu nếu chọn đúng loại nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Loại nấm này được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng được tính hiệu quả cho sức khỏe. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim gia truyền mà Công ty nông lâm sản Tiên Phước nắm giữ. Tác dụng của nấm lim xanh Quảng Nam của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước nổi tiếng chế biến bằng phương thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh được bảo tồn giá trị hơn 200 năm qua.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Hiếu: “Nấm lim xanh có tác dụng rất tích cực với bệnh ung thư. Nếu dùng nấm lim xanh để bồi bổ cơ thể và ngăn ngừa ung thư thì rất hiệu quả, đặc biệt đối với các loại bệnh ung thư do tích lũy độc tố mà phát sinh.”
Điều trị ung thư biểu mô tế bào gan là sự phối hợp nhiều phương pháp điều trị, nhiều chuyên khoa tùy thuộc giai đoạn bệnh, chức năng gan, tình trạng sức khỏe của người bệnh để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất.
Sau khi điều trị tùy thuộc vào phương pháp điều trị, hiệu quả điều trị, thời gian bệnh ổn định hay tiến triển mà được bác sĩ hẹn lịch tái khám mỗi tháng, mỗi hai tháng hau mỗi ba tháng. Mỗi lần tái khám, người bệnh sẽ được đánh giá về lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng và hình ảnh học để đánh giá kết quả điều trị, theo dõi diễn tiến bệnh và phát hiện tái phát hay không. Do đó người bệnh cần đến theo dõi định kỳ theo lịch của bác sĩ.
Ung thư gan giai đoạn 3 có chữa khỏi được không và sống được bao lâu?
Ung thư gan giai đoạn ba được xem là giai đoạn muộn. Thống kê năm 2015-2019 của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Anh về tỷ lệ sống sót bệnh nhân ung thư gan, cho thấy 10% người bệnh giai đoạn ba có thể sống thêm 4 năm kể từ khi được chẩn đoán và điều trị.
Mục tiêu điều trị là quản lý triệu chứng và giảm tốc độ phát triển tế bào ung thư, giúp kéo dài thời gian của bệnh nhân. Ung thư gan có thể điều trị được, nhưng chữa dứt điểm thì không thể khẳng định.
Các yếu tố quyết định đến kết quả điều trị như ung thư gan nguyên phát (xuất phát từ gan, không phải di căn từ cơ quan khác), loại mô bệnh học khối u, kích thước, vị trí, số lượng u, tuổi tác và phương pháp chữa bệnh. Tình trạng bệnh, giai đoạn tiến triển, lối sống và tinh thần cũng tác động nhiều đến điều trị.
Bạn nên tuân theo phác đồ điều trị và sống lành mạnh, tinh thần lạc quan để cải thiện khả năng điều trị.
Có nhiều cơ hội điều trị hiệu quả ung thư gan nhờ đặc điểm tế bào gan có khả năng tái tạo rất mạnh. Bên cạnh phẫu thuật, các phương pháp điều trị ngày càng tiên tiến và đa dạng như nút mạch, truyền hóa chất động mạch gan, điều trị u gan bằng hạt vi cầu phóng xạ, đốt sóng cao tần, đốt vi sóng, thuốc miễn dịch, thuốc đích, xạ trị.
Phát hiện ung thư gan giai đoạn sớm, khi tế bào ung thư khu trú trong gan, chưa xâm lấn hoặc di căn, giúp điều trị dễ dàng hơn. Người ung thư gan ở giai đoạn muộn, tế bào ung thư tiến triển mạnh, xâm lấn tĩnh mạch và có thể đã có di căn xa thì tiên lượng điều trị kém hơn.
Nghiên cứu phát hiện ra rằng nấm lim xanh ức chế sự kiện ban đầu trong quá trình hình thành mạch, hình thái mao mạch của các tế bào nội mô động mạch chủ ở người. Hình thái mao mạch (hình thành ống) của tế bào nội mô ở người là một bước quan trọng trong quá trình hình thành mạch liên quan đến sự phát triển của bệnh ung thư. Các báo cáo đã phân tích và xác nhận sự hình thành mao mạch của khối u bị ức chế rõ rệt bởi nấm lim xanh. Nghiên cứu chỉ ra rằng nấm lim xanh, chứa lượng polysaccharides và triterpenes có hoạt tính sinh học, đã giúp chống lại sự phát triển của tế bào ung thư ác tính và di căn. Gwenale Staley tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Ung thư, Hoa Kỳ cho biết về tác dụng của nấm lim xanh chống ung thư.
Xem trên facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521
Nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả là nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh chế biến theo kỹ thuật y dược cổ truyền mang hương vị đặc trưng. Đây là bí quyết chế biến nấm lim xanh Tiên Phước cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh được làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao hỗ trợ điều trị ung thư.
Xem thông tin trên báo An ninh thủ đô:
Chế độ dinh dưỡng, thực đơn và chăm sóc bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 3:
1. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn 3:
Thực phẩm giàu protein :
Bệnh nhân bị xơ gan và ung thư gan nên có chế độ dinh dưỡng giàu protein, với khoảng 1.2g protein / kg trọng lượng cơ thể.tốt nhất nên sử dụng lượng protein này từ nguồn gốc thực vật để hạn chế hấp thu chất béo và cholesterol từ động vật.
Một số loại thực vật chứa protein cao gồm có : súp lơ xanh, ngô ngọt, khoai tây, đậu lăng, măng tây, đậu hà lan, củ cải trắng, đậu bắp… và đặc biệt là các loại nấm
Thực phẩm giàu axit amin :
Axit amin rất có lợi cho bệnh nhân ung thư gan vì giúp khôi phục khối lượng nạc của cơ thể, cải tạo trao đổi chất, kích thích quá trình tái tạo gan.
Các loại thực phẩm giàu axit amin như : ngũ cốc, các loại đậu, các loại hạt, các loại tảo biển, sữa, trứng, cá…
Thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất :
Cơ thể bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối thường thiếu hụt nhiều vitamin và khoáng chất như : vitamin A, B, C và E.
Các loại thực phẩm có hàm lượng Vitamin A, B, C và E cao như : các loại rau ăn lá, các loại củ : cà rốt, khoai tây, trái cây và các loại hạt.
Thực phẩm chứa Magie và Trytophan:
Magie và trytophan là các nguyên tố vi lượng giúp cải thiện tình trạng mất ngủ, sợ hãi và trầm cảm, qua đó hỗ trợ tốt cho quá trình điều trị ung thư gan giai đoạn cuối.
Một số thực phẩm giàu Magie là : hoa quả khô, gạo lức, lúa mì, vừng, hẹ, rong biển…
Một số thực phẩm giàu tryptophan gồm có thịt gà, sữa, thịt bò, chuối tiêu….
Nấm lim xanh đã được chứng minh là có thể tiêu diệt các tế bào khối u và tăng cường hoạt động của các tế bào lympho, chẳng hạn như tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK - Natural killer cell), tế bào T (Regulatory T cell) và tế bào B (lympho B), yếu tố hoại tử khối u TNF (Tumor Necrosis Factors) và đại thực bào. Đánh giá này được thực hiện để tóm tắt bằng chứng về việc nấm lim xanh có thể tăng khả năng sống sót, dẫn đến phản ứng tốt hơn với điều trị và cải thiện phản ứng miễn dịch của cơ thể ở những người mắc bệnh ung thư.
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng nấm lim xanh (Ganoderma lucidum, Ganoderma Orbiforme, Ganoderma Reishi) ức chế các yếu tố phiên mã có hoạt tính cấu thành yếu tố hạt nhân kappa B (NF-.B) và AP-1, dẫn đến ức chế sự biểu hiện của chất kích hoạt plasminogen urokinasetype (uPA) và thụ thể uPAR của nó. Nấm lim xanh cũng ức chế sự kết dính tế bào và di chuyển tế bào của các tế bào ung thư có tính xâm lấn cao, cho thấy khả năng làm giảm sự xâm lấn của khối u. Do đó, nấm lim xanh thể hiện rõ ràng hoạt động chống ung thư trong các thí nghiệm với tế bào ung thư và có tiềm năng điều trị như một chất bổ sung chế độ ăn uống cho một liệu pháp điều trị bổ sung cho nhiều bệnh ung thư.
Xem thêm trên Báo Ninh Bình: https://baoninhbinh.org.vn/nam-lim-xanh-chua-tri-ung-thu-va-cach-dung-nam-lim-xanh/d20231117224954371.htm
Trên đây là kết quả nghiên cứu của Daniel Silva năm 2003 công bố tại Tạp chí Sage nước Anh về tác dụng của nấm lim xanh chữa trị ung thư.
Nấm lim xanh chữa ung thư nhờ chứa nhiều dược chất như Triterpenes, Polysaccharide, Peptidoglycan, Aromatase có khả năng ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư giai đoạn đầu, kết hợp với Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư đại tràng. …v…v… Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, nấm lim xanh giúp ổn định và cải thiện thể trạng người bệnh, giúp kéo dài thời gian sống.
Dùng nấm lim xanh tự nhiên mang hiệu quả tốt nếu chọn đúng loại nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã chế biến theo bài thuốc cổ truyền. Nấm lim xanh Thanh Thiết Bảo Sinh đã được sơ chế, làm giàu các dược chất, giúp tăng dược tính lên cao. Đó cũng là bí quyết chế biến nấm lim cổ truyền của Công ty nông lâm sản Tiên Phước.
Cách chế biến nấm lim xanh cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh dùng nấm lim xanh rừng với các dược liệu quý khác làm tướng và quân. Theo luật âm dương ngũ hành, dược liệu phụ tham gia quá trình nấm lim phơi - ngâm - ủ - xông - sấy. Thành phẩm là nấm lim xanh cổ truyền nổi tiếng có hương sắc độc đáo đặc trưng.
2. Ung thư gan kiêng ăn gì?
- Bệnh nhân ung thư gan nói chung và ung thư gan giai đoạn cuối nói riêng không nên ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ động vật. Nếu cần sử dụng trong nấu nướng nên thay thế bằng dầu thực vật.
- Cần hạn chế những loại thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao như nội tạng động vật, lòng trắng trứng.
- Kiêng thực phẩm giàu chất béo như: khoai tây chiên, thức ăn nhanh vì chúng tạo thêm gánh nặng cho gan trong quá trình tiêu hóa thức ăn.
- Không ăn thực phẩm có hàm lượng muối cao vì sẽ làm trầm trọng thêm các triệu chứng của ung thư gan và gây tích tụ dịch trong gan của bệnh nhân.
- Tuyệt đối không tiêu thụ thức uống có cồn vì chúng khiến gan phải làm việc rất căng thẳng.
Chế độ vận động và tập luyện cho người ung thư gan giai đoạn 3:
– Vận động nhẹ nhàng.
– Luyện tập thể dục vừa sức để tăng cường sức khỏe.
Vệ sinh:
– Vệ sinh các nhân sạch sẽ: Súc miệng thường xuyên bằng nước muối sinh lý.
– Vệ sinh chân sonde dạ dày và chân canuyn hằng ngày ( nếu có).
Tái khám trước khi có dấu hiệu
– Sốt cao, đau nhiều, khó thở, nôn nhiều… hay bất cứ dấu hiệu sức khỏe bất thường khác.
Bệnh nhân uống thuốc theo đơn và tái khám đúng hẹn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.