Ung thư gan giai đoạn đầu có tỷ lệ điều trị thành công cao nhất, nhưng triệu chứng biểu hiện bệnh thường rất ít ỏi và dễ bị bỏ lỡ. Bởi vậy để phát hiện bệnh sớm là điều không dễ dàng. Ở giai đoạn này xuất hiện 1 khối u đơn lẻ, chưa xác định kích thước, chưa có dấu hiệu xâm lấn mạch máu và các cơ quan lân cận khác.
Ung thư biểu mô tế bào gan còn được gọi là hcc gan (HepatoCellular Carcinoma – viết tắt là HCC) là loại ung thư phổ biến nhất, chiếm khoảng 75% các trường hợp. Vì nhiều người thắc mắc hcc là gì hoặc u gan có tính chất hcc là gì? Đó chính là ung thư biểu mô tế bào gan. Phần lớn ung thư biểu mô tế bào gan thường xảy ra ở người nhiễm viêm gan virus B hoặc C, hoặc xơ gan do rượu. Chẩn đoán bệnh ung thư gan nguyên phát (C22) tên tiếng Anh là HCC (Hepatocellular carcinoma) và thỉnh thoảng có huyết khối tĩnh mạch, trường hợp thường gặp.
Xem trên facebook: https://www.facebook.com/profile.php?id=61555112602521
HPT gan thể thâm nhiễm và thể khối trong siêu âm gan là gì? Siêu âm gan có kết luận: K gan thể thâm nhiễm và thể khối là thuật ngữ mô tả tổn thương của nhu mô gan. Thể thâm nhiễm: Không tạo khối và không có ranh giới rõ với vùng xung quanh. Thể khối: Hình thành khối và có ranh giới tương đối với vùng xung quanh, đôi khi có dấu hiệu chèn ép (dấu hiệu khối) với các tổ chức khác. Đây là 2 dạng biểu hiện của u gan. Các ký hiệu I, II, III, V của hpt gan là để chỉ các giải đoạn tiến triển của U gan.
1. Những trường hợp có nguy cơ mắc ung thư gan cần khám sớm:
Thông thường có các nhóm đối tượng có khả năng mắc ung thư gan cao lần lượt như sau:
- Người đang nhiễm virus và các bệnh liên quan đến gan.
- Tiền sử gia đình có người bị ung thư gan.
- Virus viêm gan B và viêm gan C là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào gan nguyên phát.
- Viêm gan do nguyên nhân tự miễn, có thể đi kèm các bệnh tự miễn khác: như tiểu đường typ 1, Basedow, viêm khớp dạng thấp, Lupus ban đỏ,....
- Gan nhiễm mỡ không do rượu.
- Người mắc các bệnh khác nhưng có nguy cơ bị ung thư gan
- Các bệnh béo phì, tiểu đường làm tăng nguy cơ bị ung thư gan
Phân loại ung thư gan giai đoạn đầu và các triệu chứng:
Ung thư gan giai đoạn 1 gồm 2 giai đoạn: 1A và 1B. Giai đoạn này tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc di căn các cơ quan khác trong cơ thể.
Ung thư gan giai đoạn 1A: khối u duy nhất trong gan, kích thước dưới 2cm, tế bào ung thư chưa phát triển vào các mạch máu.
Ung thư giai đoạn 1B: khối u duy nhất trong gan, kích thước hơn 2cm, ung thư chưa phát triển vào mạch máu.
Dấu hiệu ung thư gan giai đoạn đầu thường bị bỏ qua
Biểu hiện ung thư gan giai đoạn đầu thường nghèo nàn, khiến việc phát hiện bệnh thường khó khăn. Hoặc các chẩn đoán nhầm lẫn với các bệnh lý liên quan gan khác như viêm gan, xơ gan…
Một số dấu hiệu ung thư gan giai đoạn đầu như:
- Chán ăn
- Buồn nôn, nôn
- Cơ thể mệt mỏi, uể oải
- Ớn lạnh, ra mồ hôi
- Cảm giác nhanh no, đầy hơi sau ăn
- Sốt cao thường xuyên
- Da mặt sạm đen (do chức năng chuyển hóa melanin của gan bị suy giảm)
- Đau vùng thượng vị, bên phải, các cơn đau ngắt quãng.
Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, ung thư tiến triển nặng hơn, kèm theo các triệu chứng rõ ràng với mức độ nghiêm trọng hơn như:
- Cơn đau hạ sườn phải, tần suất và mức độ ngày càng tăng.
- Gan to, có thể sờ thấy
- Cổ trướng
- Ngứa ngáy da (do bilirubin trong máu tăng)
- Vàng da (gồm vàng da và kết mạc mắt
- Nước tiểu sẫm, phân bạc màu
- Xuất huyết bất thường (chảy máu lợi, vết bầm tím dưới da)
- Sụt cân nhanh không rõ nguyên nhân.
Cần đi khám ngay nếu có một hoặc nhiều những triệu chứng trên đây để kịp thời điều trị.
Tiên lượng khả năng sống sót của ung thư gan giai đoạn đầu
Tỷ lệ sống sót 5 năm của bệnh nhân ung thư gan giai đoạn đầu khoảng 31%. Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư gan sẽ tốt hơn nếu được phát hiện và điều trị kịp thời ở giai đoạn sớm.
Đối với người bệnh được phát hiện ung thư giai đoạn khu trú trước khi nó lan ra bên ngoài gan, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 31%.
Đối với bệnh nhân ung thư gan có tế bào ung thư xâm lấn các cơ quan lân cận hoặc hạch bạch huyết vùng, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 11%.
Đối với bệnh nhân ung thư gan có khối u di căn đến các cơ quan xa, tỷ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 3%.
Khoa học hiện đại đã có nhiều nghiên cứu về triterpenes và polysaccharides, hoạt tính sinh học của RNA có nhiều trong nấm lim xanh trị bệnh ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Phí Nhân - Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia về nghiên cứu chất lượng về y học Trung Quốc, cho biết.
Nấm lim xanh có tác dụng chống ung thư bởi hỗ trợ hệ miễn dịch tự khắc phục rối loạn chu kỳ tế bào và tiêu diệt các tế bào ung thư. Thành phần dược chất chính Polysaccharides và Triterpenes trong nấm lim xanh mạnh mẽ kiềm chế khả năng hình thành, tiến triển và di căn của khối u, hỗ trợ chống ung thư hiệu quả.
Nấm lim xanh chữa ung thư được chế biến từ phương pháp Thanh Thiết Bảo Sinh cổ truyền có hương vị đặc trưng với hàm lượng dược chất nâng cao. Đây là kỹ thuật chế biến nấm lim xanh theo bài thuốc cổ truyền của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước đáp ứng các tiêu chuẩn y tế hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư.
Xem trên báo Thế giới & Việt Nam: https://baoquocte.vn/hieu-qua-cua-nam-lim-xanh-trong-tri-ung-thu-kieng-gi-de-phat-huy-hieu-qua-va-tranh-tac-dung-phu-252274.html
Nấm lim xanh đã được chứng minh là có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các loại tế bào ung thư khác nhau thông qua việc ngăn chặn chu kỳ tế bào ở các giai đoạn khác nhau. Các nghiên cứu in vivo cho thấy rằng sự phát triển khối u của tế bào ung thư với chiết xuất nấm lim xanh đã bị ức chế đáng kể. Hơn nữa, những bệnh nhân ung thư được điều trị kết hợp nấm lim xanh và hóa trị/xạ trị đã phản ứng tích cực hơn so với hóa trị/xạ trị đơn thuần. Nấm lim xanh thể hiện khả năng triệt tiêu đáng kể trên các dòng tế bào ung thư khác nhau. Việc sàng lọc độc tế bào đã chứng minh rằng nấm lim xanh thể hiện độc tính (tiêu diệt) tế bào mạnh đối với các tế bào ung thư trong ống nghiệm với giá trị IC50 thấp (thể hiện hiệu quả cao).
Chẩn đoán phát hiện sớm ung thư gan giai đoạn đầu
1. Thăm khám lâm sàng
Khai thác các thông tin bệnh sử của người bệnh và gia đình. Đồng thời tiến hành thăm khám các dấu hiệu nghi ngờ mắc ung thư gan. Sau khi khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện cận lâm sàng nhằm đánh giá chính xác.
2. Xét nghiệm sinh hóa máu
Các xét nghiệm sinh hóa máu cho các chẩn đoán ban đầu về dấu ấn ung thư gan, bao gồm AFP, AFP-L3 và DCP (PIVKA-II).
Xét nghiệm nồng độ AFP: chất chỉ dấu tế bào ung thư gan có độ nhạy và chính xác cao, lên đến 80-90%. Theo các chuyên gia, hơn 50% các ca ung thư gan có chỉ số AFP > 363 ng/ml. Nếu AFP trong máu > 200 ng/ml nhưng người bệnh đang mắc bệnh gan, có khả năng bệnh đã hoặc nguy cơ cao tiến triển thành ung thư gan. Nếu nồng độ AFP < 200ng/ml, nên thực hiện thêm xét nghiệm AFP-L3 và PIVKA-II để tầm soát ung thư gan.
Xét nghiệm nồng độ AFP-L3: dạng chủ yếu của AFP huyết thanh ở bệnh nhân ung thư gan. Người khỏe mạnh có chỉ số AFP-L3 < 10%. Khi giá trị cắt (cut-off) khoảng 10-15%, có thể phát hiện khối u kích thước dưới 3 cm. Nếu chỉ số AFP-L3 > 15%, độ chẩn đoán chính xác lên tới 90-92%.
Xét nghiệm Des-Gamma-Carboxy Prothrombin (DCP): hay còn gọi là xét nghiệm nồng độ PIVKA-II, nhận ra dấu ấn ung thư bằng phát hiện sự bất thường của prothrombin, do thiếu hụt vitamin K ở gan. Nồng độ DCP ở người bình thường dao động 0 – 7,5ng/ml. Nồng độ DCP càng tăng tương ứng kích thước tăng trưởng khối u càng lớn. Trong trường hợp sau phẫu thuật thất bại, các chỉ số DCP sẽ tăng lên một cách bất thường.
Các phương pháp điều trị ung thư gan giai đoạn sớm gồm có:
Phẫu thuật cắt gan: phẫu thuật có thể được thực hiện để loại bỏ một phần gan có khối u
Phẫu thuật ghép gan: ghép gan là phẫu thuật thay thế một phần hay toàn bộ gan bị bệnh bằng một phần hay toàn bộ gan lành từ người cho.
Phá hủy khối u qua da
Phá hủy khối u bằng đốt sóng cao tần ( RFA- radio frequency thermal ablation)
Tiêm cồn khối u gan (PEI- percutaneous ethanol injection)
Các phương pháp khác: phá hủy khối u bằng sóng Microwave, đông lạnh, laser…
Nút mạch
Nút mạch hóa chất (TACE).
Nút mạch hóa chất là phương pháp được sử dụng phổ biến, kết hợp giữa tiêm vào động mạch gan các hóa chất có tác dụng gây độc tế bào như 5-FU, 5-FUDR, cispla..., Doxorubicin thường có trộn với Lipio... và sau đó là nút động mạch nuôi khối u bằng các chất như gelfoam, coin, polivinyl alcohol.
Nút mạch hóa dầu (TACE - DEB) sử dụng hạt Drug Eluting Bead làm dẫn chất vận chuyển hóa chất chống ung thư và gây tắc mạch cho thấy những kết quả tích cực.
Nút mạch chất gây tắc mạch (TOCE): nút động mạch nuôi khối u bằng các chất như gelfoam, coin, polivinyl alcohol, Lipio... …..
Áp lạnh: sử dụng nhiệt lượng cực thấp để làm lạnh, tiêu diệt tế bào ung thư.
Tiêm cồn: dùng cồn nguyên chất tiêm vào khối u.
Điều trị xạ trị:
Tia X cường độ cao để phá hủy các tế bào ác tính và làm nhỏ khối u. Xạ trị thường được áp dụng đối với những khối u khu trú, không phẫu thuật được hoặc sau phẫu thuật,
Xạ trị chiếu ngoài, sử dụng tia phóng xạ từ máy gia tốc chiếu bên ngoài cơ thể áp dụng xạ trị điều biến cường độ (IMRT) và xạ trị định vị thân (SBRT). Đây là những hình thức xạ trị có độ chính xác cao, sử dụng nhiều chùm tia để cung cấp liều cao cho mô đích với liều giảm nhanh ở ngoài mô đích, do đó giảm thiểu liều nhận được từ các mô bình thường lân cận.
Xạ trị tại chỗ qua đường động mạch: sử dụng hạt vi cầu tải chất phóng xạ qua đường động mạch gan vào khối u.. Các chất phóng xạ sử dụng: Yttrium- 90, 131I- Lipio.., Rheium-188…
Các hợp chất tự nhiên chiết xuất từ nấm lim xanh làm tăng nhạy cảm của tế bào ung thư với các phương pháp hóa trị liệu thông thường. Liệu pháp kết hợp này có thể dẫn đến tiêu diệt tế bào ung thư có chọn lọc hơn và có thể cải thiện phản ứng với liệu trình điều trị chính và làm giảm tác dụng phụ của thuốc chống ung thư. Nghiên cứu của nhà khoa học Alena Opatova tại Viện Y học Thực nghiệm thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Séc, cho biết.
Tác dụng của nấm lim xanh đã được chứng minh là gây ra tổn thương DNA oxy hóa có chọn lọc trong các dòng tế bào ung thư, trong khi nó bảo vệ các tế bào không ác tính khỏi sự tích tụ của các loại oxy phản ứng. Sự tích lũy tổn thương DNA gây ra sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu dẫn đến cải thiện tác dụng chống ung thư của hóa trị. Kết quả thu được ở các dòng tế bào ung thư đã được xác nhận trong nghiên cứu in vivo. Điều trị đồng thời nấm lim xanh với hóa trị đã làm giảm thể tích khối u so với nhóm chỉ điều trị bằng hóa trị đơn thuần.
Nấm lim xanh chế biến theo cách thức cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh mang hương vị độc đáo đặc trưng và chất lượng dược tính được tăng lên nhiều lần, đạt mọi yêu cầu y tế, hỗ trợ tốt trong điều trị ung thư. Đây là kỹ thuật phơi-ngâm-ủ-sấy nấm lim xanh tự nhiên theo bài thuốc cổ truyền Thanh Thiết Bảo Sinh.
Xem trên báo Hậu Giang: https://www.baohaugiang.com.vn/doanh-nghiep-tu-gioi-thieu/cong-dung-nam-lim-xanh-rung-chua-ung-thu-gia-mua-o-tp-hcm-ha-noi-ca-nuoc-127708.html
Việc điều chỉnh tổn thương DNA bằng các hợp chất tự nhiên của nấm lim xanh, có thể dẫn đến sự nhạy cảm của tế bào ung thư với hóa trị liệu thông thường và làm chết tế bào ung thư có chọn lọc. Khả năng tác dụng chống ung thư của thuốc hóa trị liệu thông thường bằng các hợp chất tự nhiên được dung nạp tốt có thể làm giảm liều thuốc chữa bệnh hiệu quả, giảm tác dụng phụ của chúng và dẫn đến chất lượng cuộc sống tốt hơn của bệnh nhân ung thư. Hiệu quả của nấm lim xanh chữa bệnh ung thư nhờ tác động của dược chất nấm lim xanh đối với sự tăng sinh, di căn, tiến triển chu kỳ tế bào và tổn thương DNA trong các dòng tế bào ung thư.
Nấm lim xanh được dùng hỗ trợ điều trị ung thư ở giai đoạn đầu, kết hợp mạnh mẽ với thuốc Tây y để điều trị các bệnh ung thư như ung thư gan, ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư cổ tử cung, ung thư dạ dày… Với những bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn hơn, nấm lim xanh hỗ trợ nâng cao thể trạng người bệnh ổn định hơn giúp kéo dài thời gian và nâng cao chất lượng sống.
Thuốc nhắm mục tiêu: loại thuốc nhắm vào những điểm yếu cụ thể trong tế bào ung thư, có tác dụng ức chế tế bào ung thư phát triển.
Liệu pháp miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào lạ, tấn công tế bào ung thư. Đây là một liệu pháp thường sử dụng trong điều trị ung thư gan giai đoạn tiến triển.
Nấm lim xanh rừng Thanh Thiết Bảo Sinh phù hợp với liệu pháp tăng cường miễn dịch, nâng cao hiệu quả của các phác đồ điều trị ung thư gan:
Các thử nghiệm lâm sàng: bệnh nhân tham gia vào các thử nghiệm phương pháp mới trong điều trị ung thư gan.
Bác sĩ sẽ chọn lựa điều trị cho ung thư gan giai đoạn sớm tùy thuộc nhiều vào: kích thước của u, vị trí và số lượng khối u cũng như đặc điểm của từng bệnh nhân như: tuổi tác, tình trạng sức khỏe chung, bệnh lý nội - ngoại khoa đi kèm.
Trên thực tế, bệnh ung thư gan nếu được phát hiện càng sớm thì hiệu quả điều trị và tiên lượng thời gian sống càng tốt. Tiên lượng thời gian sống của bệnh ung thư gan theo phân loại BCLC ở giai đoạn rất sớm là 70% - 90% bệnh nhân sống trên 5 năm (điều trị bằng phẫu thuật, ghép gan, phá hủy u tại chỗ). Ở giai đoạn sớm, tỷ lệ này còn từ 50%-70%. Tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn bệnh muộn hơn.
Tuy nhiên, trong nhiều năm sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân vẫn cần đến gặp bác sĩ và đảm bảo duy trì lịch tái khám. Bác sĩ sẽ tư vấn thăm khám, làm các xét nghiệm để xem liệu ung thư có tái phát hay không.
Bạn có thể được đề nghị tái khám 3 đến 6 tháng một lần trong 2 năm đầu, sau đó 6 đến 12 tháng một lần trong các năm tiếp theo. Thời gian bệnh không xuất hiện càng lâu, thì số lần tái khám càng ít đi.
Tóm lại: Việc tầm soát và phát hiện sớm ung thư là rất quan trọng, tiên lượng điều trị tốt khi người bệnh được phát hiện bệnh sớm. Đối với ung thư gan nguyên phát (HCC) giai đoạn sớm, người bệnh cần được tư vấn, hội chẩn đa chuyên khoa bởi các phẫu thuật viên, bác sĩ xạ trị, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ nội khoa ung thư để đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp đem lại nhiều lợi ích nhất cho người bệnh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.